1, Nhận công việc, nhiệm vụ
Khi nhận trách nhiệm hoặc 1 công việc nào đó, chúng ta nên nói gì để người ủy thác công việc, cấp trên của mình cảm thấy dễ chịu với câu trả lời của chúng ta? Nếu dùng sai kính ngữ ta sẽ kiến cho đối phương có cảm giác bất an “Giao việc cho người này liệu có sao không ???”
a, Cách nói chung nhất :
✖ぜひ、やらさせていただきます
〇はい、やらせていただきます
b, Khi được hỏi là có thể giao việc hay không :
✖いいっすよ
〇全く問題ありません
c, Khi nhận chỉ thị từ cấp trên :
✖了解です
〇。。の件、かしこまりました
d, Khi được giao công việc cần hoàn thành gấp :
✖速攻やります
〇大至急取りかかります
e, Khi được giao 1 công việc khó
✖できるかわかりません
〇ひとまず全力でやらせていただきます
2, Chỉ trích, chú ý người khác
Khi chỉ trích hành động hoặc lỗi sai của người khác, không nên sử dụng lối nói trực tiếp, dễ khiến cho đối phương bị tổn thương. Chỉ trích, chỉ ra lỗi sai của người khác nhưng sau đó vẫn duy trì mỗi quan hệ tốt đẹp là cả 1 nghệ thuật trong giao tiếp đó ạ.
a, Cách nói chung nhất
✖全然間違いますよ~
〇私間違っていたら申し訳ないのですが。。。
b, Khi đối phương làm chậm so với tiến độ cần thiết :
✖もう少し、ベース上げてもらえる?
〇丁寧だけどマイベースすぎかもね
c, Khi cấp dưới quá lo lắng 1 điều gì đó :
✖早く決めて、まだなの?
〇思慮深いのは結構なのだけど
d, Khi làm việc không tính toán kế hoạch kỹ càng :
✖なにも考えてないでしょう
〇失敗を恐れないのはいいことだと思うけれど。。。
e, Khi muốn đối phương sửa điểm nào đó :
✖ここ、直してもらえる
〇ここは、誤解する人がいるかもしれませんから。。。
f, Khi muốn bác bỏ phương án của cấp dưới :
✖いまひとつかなぁ
〇Aさんの意見も捨てがたいんだけど。。。今回はこうさせてもらえない?